Lệnh điều kiện trong Golang tuy đơn giản nhưng lại có vai trò cực kỳ quan trọng và rất thường được sử dụng trong chương trình. Chúng ta hãy cùng nắm vững cách sử dụng lệnh điều kiện trong Golang để xử lý chương trình một cách tốt hơn nhé.
Cú pháp của lệnh điều khiển trong Golang giống với đa phần các ngôn ngữ khác, đó là vẫn if
, else if
, else
. Biểu thức trong câu lệnh if
trả về giá trị luận lý (true / false)
Câu lệnh if
Cú pháp của câu lệnh if là từ khóa if
, sau đó là biểu thức điều kiện, nếu đáp ứng điều kiện tức là biểu thức sau if phải trả về giá trị true
, hoặc ngược lại không đáp ứng thì là false
. Tiếp theo là khối lệnh sẽ nằm trong cặp dấu {}
1
2
3
if condition {
// Code to execute if condition is true
}
Lưu ý là dù sau câu lệnh if chỉ có một câu lệnh thì chúng ta vẫn phải bọc trong cặp dấu {}
Ví dụ:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
package main
import "fmt"
func main() {
score := 5
if score >= 5 {
fmt.Println("Good")
}
}
Ở ví dụ trên chúng ta khai báo một biến tên là score
và gán giá trị bằng 5. Sau đó sử dụng câu lệnh if để kiểm tra xem score có lớn hơn hoặc bằng 5 hay không. Nếu đáp ứng điều kiện thì sẽ in ra Good
Ngoài ra trong câu lệnh if chúng ta có thể vừa khai báo vừa theo sau bởi một biểu thức, ví dụ:
1
2
3
if score := 5; score >= 5 {
//
}
Câu lệnh if, else
Cú pháp:
1
2
3
4
5
if condition {
// Code to execute if condition is true
} else {
// Code to execute if condition is false
}
Ví dụ:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
package main
import "fmt"
func main() {
score := 5
if score >= 5 {
fmt.Println("Good")
} else {
fmt.Println("Bad")
}
}
Vẫn là ví dụ trên nhưng chúng ta thêm vào câu lệnh else
, khối lệnh trong câu lệnh else sẽ thực thi khi biểu thức điều kiện là false
. Ở đây nếu biến score có giá trị dưới 5 thì chương trình sẽ in ra Bad
Câu lệnh if, else if, else
Câu lệnh if-else-if trong Golang cho phép bạn thực hiện nhiều điều kiện khác nhau.
Cú pháp của câu lệnh if-else-if như sau:
1
2
3
4
5
6
7
if condition1 {
// Code to execute if condition1 is true
} else if condition2 {
// Code to execute if condition2 is true
} else {
// Code to execute if both condition1 and condition2 are false
}
Ví dụ:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
package main
import "fmt"
func main() {
score := 4
if score > 9 {
fmt.Println("Very good")
} else if score >= 5 {
fmt.Println("Good")
} else {
fmt.Println("Bad")
}
}
Chúng ta cải tiến lại chương trình trên, thêm vào một điều kiện so sánh nữa bằng cách chèn thêm else if
. Trong một khối lệnh so sánh có thể có nhiều câu lệnh else if
.
Giải thích ví dụ trên:
- Đầu tiên chương trình sẽ kiểm tra xem score có lớn hơn 9 hay không
- Score là 4, bé hơn 9, do đó chương trình tiếp tục kiểm tra xem score có lớn hơn hoặc bằng 5 hay không
- Score là 4 vẫn không đủ điều kiện >= 5, do đó chương trình thực hiện khối lệnh trong câu lệnh
else
, đó là in raBad
Cần chú ý là if-else-if chỉ dùng cho điều kiện duy nhất có thể xảy ra, và chỉ có một trong các điều kiện sẽ được thực thi.