Khái quát về các phương thức xuất trong Ruby
Trong Ruby có 3 phương thức xuất ký tự ra màn hình hay được dùng nhất đó là p, print và puts. Về sự khác nhau giữa 3 phương thức này thì được tóm gọn như sau:
Phương thức | Xuống dòng ở cuối | Phương thức cấu thành | Khi bên trong có dấu \ |
---|---|---|---|
p | Có | inspect | Xuất ra y vậy |
Không | to_s | Xuất ra kết quả | |
puts | Có | to_s | Xuất ra kết quả |
Sự khác nhau giữa các phương thức xuất trong Ruby
Ví dụ khi sử dụng phương thức p
1
2
3
4
5
p "a\nb"
=> "a\nb"
p 'a\nb'
=> "a\\nb'
Phương thức p thường được dùng khi debug để developer dễ hiểu, do đó nếu muốn xuất các giá trị sau khi đã xử lý các ký tự \ (ví dụ \n \a) thì phải sử dụng print hoặc puts
Ví dụ khi sử dụng phương thức print
1
2
3
4
5
6
print "a\nb"
a
b=> nil
print 'a\nb'
a\nb=> nil
Phương thức print sẽ in ra kết quả sau khi xử lý backslash (\n)
Ví dụ khi sử dụng phương thức puts
1
2
3
4
5
6
7
8
puts "a\nb"
a
b
=> nil
puts 'a\nb'
a\nb
=> nil
Phương thức puts cũng giống như print, điểm khác biệt là puts sẽ xuống dòng sau khi xuất ra kết quả.
Nếu string được để trong cặp dấu nháy đơn (') thì các backslack sẽ được hiểu như là một ký tự và xuất ra y vậy, do đó nếu muốn xuất ra kết quả của backslack thì phải bọc string trong dấu nháy kép (")